xơ vữa động mạch là gì

Xơ vữa động mạch: nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị và phòng ngừa

Xơ vữa động mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh tim mạch, chiếm tới 11% số ca tử vong nói chung (theo số liệu thống kê của WHO năm 2009). Đi đôi với sự phát triển của xã hội, nhiều thói quen không lành mạnh được hình thành, tỷ lệ mắc các bệnh không lây nhiễm và trong đó số ca mắc xơ vữa động mạch đang ở mức đáng báo động. Vậy xơ vữa động mạch là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, biện pháp điều trị và phòng ngừa xơ vữa động mạch như thế nào? Hãy theo dõi bài viết để cùng tìm hiểu nhé

1. Xơ vữa động mạch là gì?

Hệ thống động mạch có chức năng vận chuyển máu giàu oxy và các chất dinh dưỡng từ tim đến các mô và hệ cơ quan trong cơ thể. Theo thời gian, các chất béo, cholesterol tích tụ và bám vào thành mạch (gọi là các mảng xơ vữa) gây hẹp lòng mạch, cản trở máu lưu thông. Khi các mảng xơ vữa  các mảng xơ vữa phát triển dày lên theo thời gian, sẽ làm thu hẹp lòng mạch và hạn chế lưu lượng máu tới nuôi dưỡng các cơ quan. Khi các mảng xơ vữa nứt vỡ sẽ kích hoạt và tạo ra các cục máu đông lấp kín thành mạch. Điều này đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, tắc mạch chi, đột quỵ và tử vong.


Xơ vữa động mạch là sự tích tụ của chất béo, cholesterol làm thu hẹp lòng mạch, cản trở lưu thông máu

2. Nguyên nhân xơ vữa động mạch

Quá trình hình thành các mảng xơ vữa bắt đầu ngay từ khi chúng ta còn rất trẻ và mất nhiều năm sau bệnh mới có dấu hiệu rõ rệt. Nguyên nhân chính xác dẫn đến việc lắng đọng chất béo và cholesterol ở thành mạch và kích hoạt quá trình đông máu khi mạch máu bị tổn thương chưa được biết đến chính xác tuy nhiên có những yếu tố nguy cơ của căn bệnh này như:

Ảnh: Các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu 

  • Tăng huyết áp
  • Rối loạn lipid máu (Bệnh mỡ máu cao)
  • Hút thuốc lá (chủ động hoặc thụ động)
  • Bệnh đái tháo đường
  • Béo phì
  • Chế độ ăn giàu chất béo, ít vận động
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch
  • Các bệnh rối loạn miễn dịch như: viêm khớp dạng thấp, lpus ban đỏ hệ thống,… 

 

 

 

 

 

3. Triệu chứng xơ vữa động mạch

Bệnh xơ vữa động mạch tiến triển trong thời gian dài và thầm lặng. Trong giai đoạn đầu, người bệnh thường không có triệu chứng hoặc có triệu chứng thoáng qua và rất dễ bị bỏ qua. Chỉ khi các mảng xơ vữa phát triển khiến lòng động mạch bị thu hẹp đáng kể, làm giảm hẳn lưu lượng máu tới các cơ quan thì các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện rõ rệt.

Các triệu chứng cụ thể phụ thuộc vào vị trí động mạch bị xơ vữa:

  • Xơ vữa động mạch vành tim: Đây là động mạch lấy máu nuôi cơ tim. Khi lưu lượng máu về tim không đủ, gây ra triệu chứng đau thắt ngực do thiếu máu cơ tum. Biểu hiện của bệnh lý mạch vành điển hình là đau thắt ngực: bệnh nhân có thể gặp các cơn đau thắt ngực khi gắng sức, stress hay cảm xúc mạnh, đỡ hơn khi bình tĩnh và nghỉ ngơi. Cơn đau thường kéo dài vài phút, dữ dội và lan lên vai và cánh tay trái hoặc không lan. Trong trường hợp cơn đau xuất hiện đột ngột, kéo dài và nghỉ ngơi không thấy đỡ thì có thể cơn nhồi máu cơ tim đang xảy ra, trường hợp này cần cấp cứu kịp thời nếu không sẽ đe dọa tính mạng.
  • Xơ vữa động mạch ở mạch máu não (động mạch cảnh): các dấu hiệu sẽ thể hiện trên thần kinh như: tê bì tay chân hoặc cảm giác yếu ớt vô lực, nói khó, nói lắp, tạm thời mất thị lực ở một mắt, triệu chứng của đột quỵ nhẹ, cơn thiếu máu não thoáng qua. Nếu không được điều trị, bệnh có thể tiến triển thành một cơn tai biến mạch máu não, gây mất ý thức, chết não thậm chí tử vong
  • Xơ vữa động mạch ở chân, tay (gọi là tắc động mạch chi) người bệnh sẽ có các triệu chứng của bệnh động mạch ngoại vi, chẳng hạn như đau khi vận động, lạnh chi, teo cơ, da khô, khám lâm sàng thì mạch chi dưới bắt kém hoặc không bắt được.
  • Nếu xơ vữa động mạch ở thận, người bệnh có thể bị cao huyết áp hoặc suy thận.

4. Các biến chứng xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch thường gây ra những biến chứng nghiêm trọng như: suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, vỡ mạch máu gây xuất huyết nghiêm trọng. Cụ thể:

4.1 Nhồi máu cơ tim

Đây là biến chứng phổ biến khi mảng xơ vữa ở mạch vành – động mạch nuôi tim, khiến động mạch vành bị tắc nghẽn gây rối loạn nhịp tim, ngừng tim. Sau nhồi máu cơ tim sẽ để lại các mô sẹo, đây chính là lý do khiến gần 90% người bệnh bị nhồi máu cơ tim sẽ bị rối loạn nhịp tim nhanh. Bệnh nhân sẽ tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời và tỷ lệ tái phát ở mức rất cao.

4.2 Đột quỵ

Đột quỵ (tai biến mạch máu não) thường gặp ở bệnh nhân có cơ mảng xơ vữa ở động mạch cảnh, gây mất ý thức, liệt nửa người, tỷ lệ tử vong cũng rất cao.

4.3 Suy tim

Khi tình trạng thiếu máu cơ tim kéo dài hoặc khi tắc nghẽn mạch máu làm tim cần tăng lực co bóp để thắng được sức cản của lòng mạch giúp đẩy máu đi đến cơ quan đích sẽ khiến tim hoạt động quá sức, lâu dần dẫn đến suy tim với triệu chứng điển hình là khó thở và tím tái, cản trở vận động ở mức tăng dần

4.4 Phình mạch

Biến chứng này có thể dẫn đến vỡ mạch máu gây chảy máu ồ ạt không cầm được, và tử vong đến rất nhanh ngay sau đó.

5. Biện pháp điều trị xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch điều trị như thế nào? Có các biện pháp như điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa, biện pháp không dùng thuốc

5.1 Điều trị nội khoa (dùng thuốc)

     Có các nhóm thuốc thường được sử dụng như:

  • Kiểm soát huyết áp bằng thuốc: chẹn kênh canxi (amlodipin, felodipin..), ức chế men chuyển/ức chế thụ thể (lisinopril, captopril, valsartan…), chẹn beta giao cảm (metoprolol, bisoprolol…)…
  • Điều trị đái tháo đường: dùng thuốc viên hoặc insulin tùy mức độ. Hiện nay có những thuốc đã được chứng minh làm giảm nguy cơ tim mạch như: ức chế thụ thể SGLT2, đồng vận GLP-1..
  • Thuốc điều trị rối loạn cholesterol máu: điều trị rối loạn lipid máu, ổn định mảng xơ vữa. Các thuốc thường dùng: rosuvastatin, atorvastatin, firat..
  • Kháng kết tập tiểu cầu: aspirin, clopidogrel giúp giảm nguy cơ hình thành cục máu đông, khi có chỉ định tùy bệnh cảnh lâm sàng

Lưu ý: chỉ sử dụng các thuốc này khi có chỉ định của bác sỹ. Bệnh nhân không được tự ý sử dụng, hoặc ngừng sử dụng, tăng hoặc giảm liều để có hiệu quả điều trị tốt nhất và ngăn ngùa được các biến chứng và tác dụng phụ không đáng có.

5.2 Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật)

  • Nong mạch và đặt stent là phương pháp luồn ống thông có bóng nong mạch ở đầu, từ động mạch bẹn hoặc tay lên động mạch bị xơ vữa để thông lòng mạch. Ống stent được đặt ở vị trí này để đảm bảo máu được lưu thông tốt hơn.
  • Phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh (endarterectomy) giúp loại bỏ phần nội mạc bị tổn thương, áp dụng cho bệnh nhân mắc xơ vữa động mạch cảnh.
  • Phẫu thuật bắc cầu cho dòng máu đi qua phần động mạch bị tắc bằng cách ghép một động mạch khỏe mạnh khác được lấy từ tay hoặc chân hoặc ngực của bệnh nhân.

5.3 Biện pháp không dùng thuốc

Những thay đổi lối sống có tác động tích cực đến tình trạng xơ vữa động mạch, ngăn ngừa biến chứng như:

Ảnh: Thay đổi lối sống giúp cải thiện tích cực xơ vữa động mạch

  •  Giảm cân, duy trì thể trọng lý tưởng
  •  Chế độ ăn uống lành mạnh: giảm tối đa lượng chất béo bão hòa như mỡ, nội tạng động vật, đồ ăn nhanh, chiên rán, thức ăn giàu tinh bột, bổ sung thêm chất xơ và các nguyên tố vi lượng
  •  Tập luyện đều đặn, vừa phải
  •  Bỏ hút thuốc, hạn chế rượu bia
  •  Tránh stress, căng thẳng, lo âu

 

6. Cách phòng ngừa xơ vữa động mạch

  •  Thực hiện những thay đổi lối sống được nêu ở trên ngay khi bạn chưa mắc xơ vữa động mạch.
  •  Quản lý tốt các yếu tố nguy cơ như huyết áp, đường huyết, mỡ máu ở giới hạn lý tưởng bằng cách tuân thủ điều trị nếu có bất kỳ rối loạn nào xảy ra.
  •  Khám sức khỏe định kỳ để tầm soát và phát hiện sớm xơ vữa động mạch

 

Kết luận: Trong xu hướng độ tuổi mắc xơ vữa động mạch ngày càng trẻ hóa và gây ra những biến chứng nặng nề, tăng gánh nặng bệnh tật cho xã hội, hãy bắt đầu phòng ngừa xơ vữa động mạch từ ngay hôm nay để có một sức khỏe và cuộc sống tốt hơn

Bài viết tham khảo: vinmec.com

 

Bài viết khác

Xơ vữa động mạch: nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị và phòng ngừa

Xơ vữa động mạch: nguyên nhân, dấu hi...

Xơ vữa động mạch được hình thành từ sớm và tiến triển theo tu...
Tăng huyết áp: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa

Tăng huyết áp: Nguyên nhân, triệu chứ...

Tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng, do bệnh không có tri...
Cam kết chính hãng

    Pharma Plus (Công ty TNHH một thành viên Dược phẩm Pharma Plus) tự hào là đại diện nhập khẩu và phân phối chính thức các sản phẩm sức khỏe tốt nhất từ ​​nhiều nước trên thế giới.

    Với kim chỉ nam “ Nỗ lực hết mình vì sức mạnh cộng đồng ”, Pharma Plus cam kết mang đến cho người dùng Việt Nam những sản phẩm thiên nhiên, từ sạch nguyên liệu, an toàn, chất lượng cao được lọc kỹ càng với giá thành phù hợp nhất.

    Tất cả các sản phẩm của chúng tôi, tôi đều được sản xuất trên hệ thống dây chuyền hiện đại, được kiểm tra chặt chẽ trong tất cả các sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào cho đến khi thành phẩm đến tay người dùng, đạt tiêu chuẩn chất lượng sản xuất Quốc tế như: cGMP (thực hiện sản xuất tốt) và đều được Bộ Y tế tại Việt Nam cấp giấy xác nhận công bố lưu hành trên toàn quốc.

div id="fb-root">